Điều tra cắt ngang và phỏng vấn trực tiếp bố mẹ các trẻ nghiên cứu. Tỷ lệ béo phì chung 3,49%, tỷ lệ béo phì trẻ mẫu giáo 4,29%, tỷ lệ béo phì tuổi tiểu học 2,7%, trai 3,17%, gái 2,22%, tỷ lệ trẻ béo phì ở mức độ nhẹ 64,5% và mức nặng 35,5%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung 9,38%, thể còi 9,38% và thể còm 4,29%. Tỷ lệ trình độ học vấn đại học và trung học chuyên nghiệp của bố mẹ trẻ béo phì là 14,8% và của bố mẹ trẻ nhóm chứng 40,9%. Cân nặng trung bình của bố mẹ các cháu béo phì đều cao hơn cân nặng trung bình của bố mẹ các cháu nhóm chứng. So với trẻ bình thường trẻ béo phì có xu hướng ăn nhiều hơn cả về lượng và chất%, tỷ lệ ở trẻ mẫu giáo 4,29%, tỷ lệ tuổi tiểu học 2,7%, trai 3,17%, gái 2,22%, tỷ lệ trẻ béo phì ở mức độ nhẹ 64,5% và mức nặng 35,5%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung 9,38%, thể còi 9,38% và thể còm 4,29%. Tỷ lệ trình độ học vấn đại học và trung học chuyên nghiệp của bố mẹ trẻ béo phì là 14,8% và của bố mẹ trẻ nhóm chứng 40,9%. Cân nặng trung bình của bố mẹ các cháu béo phì đều cao hơn cân nặng trung biình của bố mẹ các cháu nhóm chứng.